Thứ Hai, 18 tháng 2, 2013

Nhật Bản từ 1945 – 1952 và 1952 - 1973



Nhật Bản từ 1945 – 1952 và 1952 - 1973
>> Ấn Độ từ 1945-2000

I. NHẬT BẢN từ 1945 – 1952
-CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, triệu người thất nghiệp, đói rét…).
-Bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952).

*Về chính trị: 
Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thi hành các biện pháp:
+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật.
+ Giải tán các đảng phái quân phiệt .
+ Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản. 
+ Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
+Không duy trì quân đội thường trực.

* Về kinh tế: tiến hành 3 cải cách lớn:
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn 
- Cải cách ruộng đất
- Dân chủ hóa lao động.
-Nhờ nỗ lực của bản thân và viện trợ Mỹ ,từ năm 1950 – 1951: kinh tế.đạt mức trước chiến tranh .

* Chính sách đối ngoại :
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ , ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô( 9-1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ 
- 8-9-1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật ,chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.

II. NHẬT BẢN TỪ 1952 - 1973

1. Kinh tế , Khoa học -kỹ thuật
a. Kinh tế
- 1952 – 1960: phát triển nhanh.
- 1960 – 1973 phát triển thần kỳ .
- Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu.

b. Khoa học- kỹ thuật:
- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế......
- Tập trung sản xuất hàng dân dụng.
- Nhanh chóng trở thành siêu cường kinh tế sau Mỹ là do: 
+ Coi trọng yếu tố con người quyết định hàng đầu. 
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
+ Các công ty Nhật năng động , có tầm nhìn xa , quản lý tốt và cạnh tranh cao /
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học -kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. 
+ Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
+Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
* Hạn chế:
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu kinh tế mất cân đối.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…

2. Chính trị: từ 1955 đến 1993
- Từ 1955- 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
- Chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 – 1970).
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ , Hiệp ước An ninh Mỹ - Nhật kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy phong trào phản chiến , đòi tăng lương, cải thiện đời sống của nhân dân vẫn diễn ra mạnh mẽ . 
- 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quôc .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét